Video hướng dẫn xuất báo cáo

Bảng công tháng là báo cáo giúp bạn tổng hợp công làm cũng như thời gian làm của nhân viên, mẫu báo cáo này chia làm 2 báo cáo khác nhau là “Bảng công tháng” và “Bảng công giờ”, bảng công tháng hướng tới khách hàng tính theo công làm việc (tức là căn cứ theo công để trả lương), bảng công giờ hướng tới đối tượng căn cứ vào giờ làm việc. Sự khác nhau sẽ được thể hiện ở ảnh bên dưới:

Báo cáo công giờ

Báo cáo công giờ

bảng công tháng FTA

Bảng công tháng

Sự khác nhau ở 2 mẫu báo cáo này là việc các dữ liệu tương ứng các ngày trong tháng sẽ là số giờ làm việc trong ngày và số công làm việc trong ngày còn các dữ liệu khác là giống nhau. Các thông số làm việc của nhân viên được chia ra từng cột tương ứng với ngày làm việc của nhân viên trong khoảng ngày xuất báo cáo, các dữ liệu ở vùng 2 là những thống số tổng của cả 1 tháng (khoảng thời gian xuất báo cáo) báo gồm:

  • Tổng giờ: là tổng giờ làm việc của nhân viên trong tháng bao gồm
    • Ngày: số giờ làm việc được trong tháng thuộc khung giờ làm việc ngày (xem thêm trong Quản lý khai báo ca làm việc).
    • Đêm: là số giờ làm việc được trong tháng thuộc khung giờ làm việc đêm.
    • CN: là số giờ làm việc được trong ngày chủ nhật
    • Tổng: là số giờ làm việc được trong tháng (tổng của ngày, đêm và CN).
  • Công làm: Là số công làm việc được trong tháng.
  • Đi muộn: là các thông số đi làm muộn trong tháng của nhân viên bao gồm
    • Số phút: Là tổng số phút nhân viên bị tính đi muộn trong tháng.
    • Số lần: là tổng số lần bị tính đi muộn trong tháng của nhân viên.
  • Về sớm: tương tự như đi muộn
    • Số phút: Là tổng số phút nhân viên bị tính về sớm trong tháng.
    • Số lần: là tổng số lần bị tính về sớm trong tháng của nhân viên.

 

 

Leave a comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

bán máy chấm công vân tay